Một số vấn đề về biên soạn bài kiểm tra
PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC VŨ
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
- Kết quả học tập là khái niệm dùng để chỉ một hiện trạng cụ thể những gì học sinh có được so với một yêu cầu cụ thể được đặt ra trong mục đích đánh giá. Ví dụ, kết quả điểm của một bài kiểm tra, kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm cuối năm,...
- Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển tiếng Việt phổ thông). Chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc” (Hoàng Phê). Chất lượng học tập có thể hiểu là những phẩm chất và năng lực có được của học sinh. Một cách cụ thể hơn, chất lượng học tập bao hàm cả kiến thức, kĩ năng và thái độ của HS sau một thời gian tham gia vào quá trình giáo dục (cả nghĩa rộng và hẹp).
- Đo lường: là những kĩ thuật (ví dụ: phiếu hỏi, phiếu điều tra, phiếu trắc nghiệm,...) nhằm sử dụng các con số vào quá trình lượng hoá một cấu trúc, một thuộc tính,.. Mỗi thuộc tính, mỗi cấu trúc cần thu thập thông tin thường được gọi là biến (varianble). Các biểu hiện hay giá trị của biến được xác định bằng các thang đo khác nhau tuỳ theo tính chất của việc đo lường, như: thang định danh, thang định hạng, thang định khoảng, thang định tỉ lệ.
- Kiểm tra là việc thu thập có tính định lượng (bằng đo lường) những dữ liệu, thông tin về các sự vật hiện tượng theo một lĩnh vực nào đó. Kiểm tra chỉ là hình thức và phương tiện góp phần vào quá trình đánh giá.
- Đánh giá là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học. Đánh giá có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp như: quan sát, phỏng vấn, điều tra, trắc nghiệm, chuyên gia,...
- Đánh giá kết quả học tập của HS là hoạt động xem xét, so sánh mức độ đạt được của mỗi HS theo yêu cầu của môn học đã đề ra, tìm ra những nguyên nhân, dự đoán được những năng lực phát triển còn tiềm ẩn ở HS.
- Trắc nghiệm: là một bài tập nhỏ, một mệnh đề, một ý chưa hoàn thành, hoặc một câu hỏi kèm theo những câu trả lời sẵn, yêu cầu học sinh dùng một số ký hiệu đơn giản đã qui ước để trả lời.
- Trắc nghiệm tự luận đòi hỏi HS viết câu trả lời tương ứng với câu hỏi, thường gọi là kiểm tra (thi) viết.
- Trắc nghiệm khách quan có phần dẫn và phần lựa chọn (hay xác định) tạo nên một mệnh đề hoàn chỉnh. Chữ “khách quan” dùng để nhấn mạnh tính khách quan khi cho điểm, do tính chất hai hay nhiều người khác nhau chấm vẫn có cùng số điểm.
II. DỰA VÀO CHUẨN MÔN HỌC ĐỂ TIẾN HÀNH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Chuẩn môn học là mức tối thiểu cần có, cần đạt được theo mục tiêu môn học về những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản nhất được cụ thể hoá trong môn học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của các môn học THPT đã được ghi rõ trong Chương trình giáo dục phổ thông của từng bộ môn ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc dạy học, trong đó có kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh đều phải căn cứ vào chuẩn này. Khi xác định chuẩn để kiểm tra chất lượng học tập môn học cần phải chú ý tới một số vấn đề sau :
- Đảm bảo cụ thể, rõ ràng, tránh quy định một cách chung chung.
- Đảm bảo tính khả thi, học sinh có thể đạt được trong sự ràng buộc của một hệ điều kiện cụ thể, thực tế.
- Thể hiện được đầy đủ các nội dung mà mục tiêu môn học đề ra, bao gồm cả các nội dung về kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt được sau khi học xong một phần, một chủ đề hay cả một năm học.
- Quy định rõ mức tối thiểu cần phải đạt được đối với từng nội dung đề ra.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học là sự cụ thể hoá của mục tiêu môn học. Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá, xuất phát từ chuẩn để thiết kế thành các tiêu chí nhằm kiểm tra được cả về số lượng (các chủ đề, các lĩnh vực kiến thức,...) và cả về chất lượng (mức độ kiểm tra trí nhớ; khả năng tư duy linh hoạt, sáng tạo; khả năng vận dụng vào các tình huống thực tiễn,..). Việc xác định các tiêu chí cho một đề kiểm tra cần lưu ý đến việc đảm bảo một số yếu tố :
+ Tính toàn diện : nội dung của từng môn học phải được kiểm tra đầy đủ và thích hợp. Nếu việc kiểm tra chỉ tập trung vào một số nội dung thường được cho là trọng tâm, bỏ qua nhiều nội dung khác, thì kết quả kiểm ta không phản ánh đúng chất lượng học tập của học sinh. Xuất phát từ mục tiêu của bài học, môn học, việc kiểm tra cần đảm bảo thể hiện được những yêu cầu cụ thể cả về kiến thức kĩ năng mà học sinh cần phải có sau khi học.
+ Tính phân hoá : các tiêu chí của một đề kiểm tra phải phân loại được học sinh theo các nội dung cần kiểm tra ở những mức độ cần đạt, bao gồm lĩnh hội được kiến thức ở nhiều mức độ khác nhau (biết, hiểu, vận dụng,..), thành thạo các kĩ năng cơ bản...
III. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN MỘT BÀI KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là phương tiện đánh giá kết quả học tập sau khi học xong một bài, một chương, một học kì, hay toàn bộ chương trình một lớp,.....
Mục đích của đề dùng để kiểm tra 15 phút, hay kiểm tra cuối kỳ, thi cuối năm, dùng để chọn lọc học sinh giỏi hay học sinh yếu kém. Liên quan đến điều này là số lượng câu hỏi, mức độ khó dễ của câu hỏi, phạm vi đề cập của câu hỏi.
2. Xác định mục tiêu cần đo đạc
Cần liệt kê chi tiết các mục tiêu dạy học của bài/chương,...cần kiểm tra.
Ví dụ mục tiêu dạy học của chương Địa lí Nông nghiệp (lớp 10) cần kiểm tra
MỤC TIÊU DẠY HỌC CỦA CHƯƠNG ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP
(ĐỊA LÍ 10)
Chủ đề |
Các mức độ về nhận thức |
||
Nhận biết |
Thông hiểu |
vận dụng |
|
Vai trò của ngành NN |
Liệt kê các vại trò của ngành NN |
Xác định được những vai trò quan trọng |
Liên hệ vai trò của NN ở địa phương |
Đặc điểm của ngành NN |
Nêu các dấu hiệu bên ngoài của SXNN |
Xác định được các đặc điểm của ngành NN. Phân biệt được những đặc điểm cơ bản của ba HTTCLT NN |
Nhận ra các đặc điểm SXNN và một số HTTCLNN ở địa phương |
Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố NN |
Liệt kê các nhân tố TN, KT-XH có tác động đến NN |
Giải thíc được quan hệ giữa một số ĐKTN với SXNN. Xác định được tác động quan trọng của các nhân tố KT-XH đối với SXNN |
Cụ thể hóa bằng các ví dụ cụ thể ở địa phương |
Địa lý ngành trồng trọt |
Liệt kê các vai trò của ngành trồng trọt |
Xác định được sụ phát triển và phân bố của ngành trồng trọt |
Cụ thể hóa bằng các ví dụ cụ thể ở địa phương |
Địa lý ngành chăn nuôi |
Liệt kê các vai trò của ngành chăn nuôi |
Xác định được cơ sở triển của ChN, sự phát triển và phân bố của một số ngành ChN cụ thể |
Cụ thể hóa bằng các ví dụ cụ thể ở địa phương |
Chủ đề |
Các mức độ nhận thức của kiểm tra |
Tổng cộng |
||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
||
Vai trò của ngành NN |
1 |
1 |
1 |
3 |
Đặc điểm của ngành NN |
2 |
3 |
1 |
6 |
Các nhân tố ảnh hưởng tới phân bố NN |
1 |
2 |
1 |
4 |
Địa lí ngành trồng trọt |
3 |
5 |
2 |
10 |
Địa lí ngành chăn nuôi |
3 |
5 |
2 |
10 |
Tổng cộng |
10 |
16 |
7 |
3 |
4. Thiết kế câu hỏi theo ma trận, phân tích câu hỏi và hoàn chỉnh đề kiểm tra
a) Căn cứ vào ma trận và mục tiêu đã xác định ở các bước trên, thiết kế câu hỏi và mức độ cần đo của từng câu hỏi và của toàn bộ đề kiểm tra.
b) Phân tích câu hỏi (độ khó, độ phân biệt của câu hỏi, tính hợp lí của bài kiểm tra).
c) Đánh giá tính hợp lí của bài TNKQ. Hoàn chỉnh đề kiểm tra.
5. Xây dựng đáp án và biểu điểm
- Theo qui chế của Bộ GD&ĐT, thang đánh giá gồm 11 bậc: 1, 2, 3, .... 10.
- Cách tính điểm bài thi trắc nghiệm khách quan
+ Cách 1 : điểm tối đa toàn bài là 10 được chia đều cho số câu hỏi toàn bài kiểm tra.
+ Cách 2 : điểm tối đa toàn bài bằng số lượng câu hỏi. Nếu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai được 0 điểm. Quy về thang điểm 10 theo công thức: 10X/Xmax , trong đó X là số điểm đạt được của HS, Xmax là tổng số điểm tối đa của bài kiểm tra.
IV. MỘT SỐ KĨ THUẬT VIẾT CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
Kinh nghiệm của một số nhà chuyên môn và thực tế soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm cho thấy, câu hỏi trắc nghiệm phải đạt các yêu cầu sau:
1. Đối với phần dẫn
1) Câu dẫn phải đơn giản, dễ hiểu, ngắn gọn, không nên dùng quá nhiều mệnh đề. Trong một câu dẫn chỉ nên thông báo một ý, không được nêu nhiều ý.
2) Nên ít dùng dạng phủ định. Nếu dùng thì nên in nghiêng chữ “không”
3) Nên viết dưới dạng một phần của câu, khi ghép với một ý trong số các ý lựa chọn sẽ trở thành một câu hoàn chỉnh. Chỉ trong trường hợp muốn nhấn mạnh, mới dùng câu hỏi.
2. Đối với phần lựa chọn
1) Chỉ nên có 4 -5 phương án lựa chọn, trong đó chỉ có một phương án đúng, hoặc đúng nhất.
2) Các phương án “nhiễu” (câu sai so với phần “gốc”, còn gọi là “câu mồi”) phải có vẻ hợp lí và hấp dẫn HS, nghĩa là có một yếu tố đúng nào đó mà học sinh phải cân nhắc kỹ và so sánh với các lựa chọn khác.
3) Các “phần lựa chọn”, hoặc “câu lựa chọn” phải được viết tương đương về hình thức, theo cùng một lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp, chỉ khác nhau về nội dung.
Để tránh tiết lộ các câu trả lời đúng, hoặc sai một cách vô tình, phải lưu ý các trường hợp sau:
- Tránh diễn tả câu lựa chọn đúng một cách đầy đủ, còn các câu nhiễu thì vắn tắt làm độ dài giữa câu đúng và câu sai có sự phân biệt.
- Câu lựa chọn đúng và câu nhiễu phải có độ khó như nhau, sử dụng các danh từ khó ngang nhau.
- Tránh dùng những câu có ý trùng nhau.
4) Không dùng phương án: “Tất cả đều đúng”, hoặc “Tất cả đều sai”.
5) Sắp xếp các phương án lựa chọn theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu tiên nào đó đối với vị trí của phương án đúng.
3. Đối với cả hai phần
1) Bảo đảm để phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại phải thành một cấu trúc đúng ngữ pháp và chính tả.
2) Trong bài trắc nghiệm, không được để cho câu hỏi này trở thành đáp án, hoặc gợi ý trả lời cho câu hỏi khác.
3) Các câu hỏi phủ định, hoặc khẳng định nên được sắp xếp xen kẽ nhau để tăng tính khách quan.
4) Ngoài câu hỏi kiểm tra kiến thức, cần phải có câu hỏi đánh giá kỹ năng địa lý (sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng thống kê, biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ, lát cắt...).
N.Đ.V