1. Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 1 (2022 - 2025)        2. Quy định mức thu giá dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ cở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (Hoàn thành)        3. Phát triển giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Hoàn thành)        4. Đề án “Xây dựng trường trung học phổ thông chuyên Quốc học - Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục trong sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục của cả nước” (Hoàn thành)        5. Quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2023 – 2024 (Hoàn thành)        6. Quy định mức chi công tác tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông; kỳ thi tuyển sinh đầu cấp phổ thông; thi học sinh giỏi các cấp các môn văn hoá; thi chọn học sinh cấp quốc gia và tập huấn học sinh giỏi để dự thi cấp quốc gia; các kỳ thi tập trung cấp tỉnh (Hoàn thành)        7. Đề án "Xây dựng Trường THCS Nguyễn Tri Phương trở thành trường trọng điểm, chất lượng cao        8. Quy định mức thu học phí của các cơ sở đào tạo trung cấp, cao đẳng công lập đối với chương trình đào tạo đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm học 2022-2023 trở đi        9. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến 2045        10. Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế        11. Bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2020 – 2025        12. Đề án hỗ trợ phát triển Giáo dục người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030        13. Nâng cao chế độ dinh dưỡng phát triển thể lực, tầm vóc trẻ em dành cho học sinh mầm non và tiểu học.       

Những nhiệm vụ trọng tâm năm học 2008-2009

NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2008-2009 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TT. HUẾ

 PHƯƠNG HƯỚNG


Năm học 2008-2009 được xác định là: “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và tiếp tục đẩy mạnh chủ đề “Nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh”.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
1. Toàn ngành tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Chỉ thị 06. CT/TW của Bộ chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với yêu cầu và đặc thù của ngành là gắn chặt cuộc vận động “hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Tiếp tục thực hiện chủ đề “Nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh” trên cơ sở lồng ghép các cuộc vận động.

Học tập và thực hiện Quy định đạo đức nhà giáo theo Quyết định 16 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 16 tháng 04 năm 2008.

Các đơn vị tìm các giải pháp phù hợp khắc phục cơ bản việc học sinh bỏ học, cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp.

Phối hợp với các Hội, ban ngành, đoàn thể vận động hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại trường.

Triển khai sâu rộng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở tất cả các đơn vị giáo dục. Xây dựng môi trường sư phạm đảm bảo an toàn, thân thiện, gắn bó với học sinh.

Mỗi đơn vị trên cơ sở kế hoạch chung của ngành, căn cứ vào điều kiện cụ thể lựa chọn nội dung phù hợp để đăng ký thi đua với Sở.

2. Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới phương pháp dạy học:

a. Thực hiện công tác phổ cập giáo dục:

Củng cố và duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, và phổ cập THCS, đảm bảo chất lượng phổ cập đúng thực chất. Huy động nhiều trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ra lớp.

Tiếp tục tổ chức chỉ đạo việc huy động và duy trì học sinh ra lớp, quan tâm huy động hết trẻ 6 tuổi ra lớp nhằm giữ vững và nâng cao tỉ lệ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.

Các địa phương thuận lợi, có điều kiện từng bước thực hiện mục tiêu triển khai phổ cập bậc Trung học theo đề án của Tỉnh.

b. Giáo dục mầm non:

Huy động ít nhất 95% trẻ 5 tuổi, 75% trẻ mẫu giáo và 20% trẻ nhà trẻ ra lớp.

Tiếp tục triển khai thực hiện đề án phát triển giáo dục mầm non đến năm 2010 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.

Tiếp tục chỉ đạo chương trình thí điểm giáo dục mầm non; quan tâm chỉ đạo phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi ngay từ đầu năm học.

Tăng cường việc giám sát thực hiện đảm bảo an toàn cho trẻ, nhất là các cơ sở nhà nhóm trẻ tư nhân; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” cần đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động và tâm lý trẻ

Tổ chức bồi dưỡng và quán triệt đến từng cán bộ, giáo viên, những người chăm sóc trẻ theo những yêu cầu của Qui chế nuôi dạy trẻ. Quản lý giáo dục Mầm non theo qui chế mới ban hành.

c. Giáo dục phổ thông:

Triển khai dạy học theo kiến thức kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh Triển khai các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, khắc phục học sinh bỏ học.

Đối với học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt là học sinh lớp 1 từng trường cần có phương án thích hợp để chuẩn bị và tăng cường dạy tiếng Việt.

Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng dạy học 2buổi/ngày ở những nơi có điều kiện, nhất là ở Tiểu học.

Mỗi trường học là một đơn vị cơ sở tổ chức động viên các thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng toàn diện, coi trọng thực hành, tổ chức hình thức dạy học linh hoạt, đặc biệt quan tâm học sinh lớp 12 (là năm cuối có học sinh bán công trong cơ sở giáo dục).

Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, khuyến khích học sinh tự học, vận dụng sáng tạo; quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh, nhất là học sinh vùng sâu, vùng khó khăn và dân tộc thiểu số.

Trên cơ sở phân tích kết quả đánh giá học sinh năm học 2007-2008 có những giải pháp tích cực, nâng chất lượng các bộ môn có tỷ lệ học sinh yếu kém cao (Ngoại ngữ, Lý... ) và quan tâm các bộ môn Văn, Sử, Địa.

Tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng, dạy tăng tiết... giúp các em nắm vững kiến thức bộ môn và khắc phục tình trạng ngồi nhầm lớp.

Tập trung chỉ đạo thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa lớp 12, chỉ đạo chương trình THPT kỹ thuật đã được triển khai ở trường THPT Cao Thắng, hướng dẫn việc điều chỉnh kế hoạch năm học ở THCS và THPT.

Phát huy kết quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong năm học qua, tăng cường công tác phát hiện học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu trong tất cả các trường phổ thông, tạo nguồn cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phát huy tốt chính sách khen thưởng của tỉnh đối với giáo viên và học sinh giỏi.

Chỉ đạo các trường có học sinh là con em dân tộc, trong dạy học, quản lý nhà trường để các trường từng bước nâng cao chất lượng giáo dục xứng đáng là nơi tạo nguồn, đào tạo cán bộ người dân tộc.

d. Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN);

Tăng cường, củng cố, phát triển các trường TCCN, mở rộng qui mô, qui hoạch cơ cấu ngành nghề, nâng cao chất lượng đào tạo TCCN.

Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo, đáp ứng hơn nữa nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp một số lĩnh vực ưu tiên như: Công nghệ- thông tin, Tài chính- Ngân hàng, Du lịch, Cơ khí, Điện tử, Y tế; đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị sử dụng nhân lực đào tạo TCCN.

Chuẩn bị thật tốt các điều kiện để tham gia cuộc thi Giáo viên dạy giỏi TCCN toàn quốc vào năm 2009 với trọng tâm đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

đ. Giáo dục toàn diện:

Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các cấp; phối hợp tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.

Đảm bảo các yêu cầu về giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh cho học sinh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các qui chế, qui định của Bộ về công tác quản lý học sinh, sinh viên.

Có kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền, chống tội phạm, ma tuý; tăng cường công tác giáo dục an toàn giao thông, an ninh quốc phòng; tổ chức thực hiện công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông; triển khai thực hiện các qui chế, qui định của ngành về công tác văn hoá, thể thao, công tác y tế học đường.

e. Giáo dục thường xuyên:

Thực hiện đổi mới chương trình sách lớp 12 ở các TTGDTX, tăng cường nề nếp, kỷ cương trong dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với ngành học nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.

Tiếp tục rà soát, sắp xếp và bổ sung đội ngũ CBQL và GV cho các trung tâm.

Chỉ đạo việc dạy học ở các lớp BTVH, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc dạy và học, nâng cao chất lượng học.tập ở các lớp BTVH ngày càng thực chất. Chấn chỉnh việc liên kết đào tạo cấp bằng ĐH, CĐ, tổ chức dạy học Ngoại ngữ, Tin học và CNTT của các trung tâm, cơ sở GDTX.

Quan tâm củng cố và nâng cao kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”. Tập trung chỉ đạo các trung tâm học tập cộng đồng đi vào hoạt động có chất lượng.

f. Đổi mới công tác thi, kiếm tra đánh giá:

Tiếp tục hoàn thiện các phương án tổ chức thi theo tinh thần cuộc vận động “hai không”, đảm bảo đánh giá thực chất kết quả học tập.

Chỉ đạo triển khai kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, TCCN; tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

Xây dựng ngân hàng câu hỏi thi, câu hỏi trắc nghiệm, đề kiểm tra cấp tỉnh cho các cấp học để giáo viên tham khảo, học sinh luyện tập và vận dụng sáng tạo các nội dung đã học.

3. Chăm lo đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD:

Tiếp tục thực hiện đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD của Tỉnh.

 Tiếp tục triển khai thực hiện bồi dưỡng giáo viên các cấp học theo Chương trình SGK mới.

Chỉ đạo triển khai sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục (luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm và miễn nhiệm).

Tiếp tục thực hiện Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng hiệu trưởng các trường phổ thông.

Tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15  tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và Quyết định số 09/2005/QĐ.TTg ngày 11  tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Tăng cường công tác tuyên truyền các gương điển hình trong đội ngũ nhà giáo, nhà trường và học sinh xuất sắc.

Hướng dẫn tổ chức ngày nhà giáo Việt Nam năm 2008 theo chủ đề “Những tấm gương nhà giáo Việt Nam”.

4. Nâng cao năng lực của hệ thống quản lý giáo dục. Đổi mới quản lý tài chính, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục:

a. Triển khai các văn bản chỉ đạo của ngành:

Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Triển khai thực hiện điều lệ trường Mầm non, Tiểu học, điều lệ trường Trung học và Trung học phổ thông có nhiều cấp học, qui chế trường tư thục, PTDT nội trú, trung tâm KT-THHN, quy định về phòng học bộ môn.

Kiện toàn đội ngũ thanh tra và thanh tra viên kiêm nhiệm. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, thanh tra công tác quản lý, thanh tra việc quản lý dạy thêm, học thêm; Kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động “hai không” và chủ đề năm học. Thanh tra, kiểm tra việc phòng chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, việc thực hiện luật khiếu nại, tố cáo trong ngành.

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, xây dựng và triển khai thực hiện các qui trình hành chính theo cơ chế “một cửa”, tăng cường chỉ đạo tin học hoá công tác quản lý ở Sở, Phòng Giáo dục và các trường.

b. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục:

Ứng dụng CNTT vào quản lý giáo dục. Xây dựng qui định trao đổi văn bản hành chính điện tử. Ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản, quản lý hành chính thông qua bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ.

Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy và học.

Đầu tư kinh phí để mua và trang bị máy vi tính cho 100% các trường THPT có đủ phòng máy tính tối thiểu để dạy môn Tin học (dự kiến mỗi trường có từ 2 phòng máy trở lên).

Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp tục ưu tiên kinh phí và huy động  các nguồn lực đầu tư máy vi tính cho tất cả các trường THCS (ít nhất một trường một phòng máy); trang bị máy vi tính cho các trường tiểu học, mầm non ở các vùng Thị trấn dân cư tập trung; nối mạng Internet cho tất cả các trường phổ thông.

Tiếp tục triển khai tốt dự án của Microsoff và lntel về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.

c. Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính GD-ĐT:

Thực hiện phân cấp quản lý tài chính cho các cơ sở giáo dục nhằm tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của các cơ sở giáo dục theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ. Các cơ sở giáo dục xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ để tăng cường quản lý và điều hành thu chi tài chính.

Thực hiện 3 công khai trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập để người học và xã hội giám sát, đánh rắm: (1) Công khai chất lượng đào tạo, (2) công khai các điều kiện về cơ sở vật chất; đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu, chi tài chính và 4 kiểm tra: (l) kiểm tra việc phân bổ sử dụng ngân sách giáo dục đào tạo (2) kiểm tra việc thu sử dụng kinh phí trong các nhà trường, (3) kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của người dân và các tổ chức cho nhà trường, (4) kiểm tra việc thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên.

Công khai dân chủ trong việc phân bổ ngân sách; tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi ở các cơ sở đảm bảo đúng đủ thủ tục.

Thực hiện hướng dẫn việc chuyển đổi loại hình trường theo đúng qui định của Luật Giáo dục năm 2005 và điều lệ của các loại hình trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trong năm học 2008-2009, hoàn thành chuyển đổi 5 trường bán công theo tinh thần Nghị định 69 của Chính phủ.

d. Khuyến khích các nguồn lực phát triển giáo dục:

Triển khai thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong ngành giáo dục.

Tiếp tục vận động các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm trong nước và ngoài nước đóng góp hỗ trợ cho giáo dục dưới mọi hình thức.

5. Phát triển mạng lưới trường, lớp; củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Hoàn thành chỉ tiêu chương trình kiên cố hoá phòng học và xây nhà công vụ cho giáo viên; phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin:

Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chương trình trọng điểm phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực năm 2008 của UBND Tỉnh theo các mục tiêu: Xây dựng phòng học 2 buổi/ngày đặc biệt ở cấp Tiểu học; Xây dựng nhà vệ sinh trong trường học; Xây dựng phòng bộ môn, thí nghiệm thực hành, các phòng chức năng; Phấn đấu tăng số lượng trường CQG theo kế hoạch; Đầu tư chương trình ứng dụng công nghệ thông tin.

Thực hiện đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, tập trung hoàn thành giai đoạn 1 đảm bảo chất lượng, nội dung và tiến độ.

Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, thư viện đạt chuẩn và các công trình phục vụ khác.

Tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả hơn việc xây dựng môi trường “Xanh- sạch- đẹp”

6. Triển khai các chương trình lớn của Bộ:

Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi giai đoạn 2009-2015 tạo điều kiện cho trẻ 5 tuổi tiếp cận với giáo dục có chất lượng trong các loại hình trường; chuẩn bị tiếng Việt, nhất là đối với trẻ em vùng khó khăn, vùng dân tộc trước khi vào lớp 1. Đảm bảo cho trẻ 5 tuổi ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc được đi học tại các trường mẫu giáo công lập, ở các vùng còn lại tăng cường huy động trẻ 5 tuổi được học trong các loại hình trường.

Phát triển, hiện đại hoá trường chuyên; tiếp tục tham mưu thực hiện đề án nâng cấp CSVC thiết bị của trường Quốc Học.

Xây dựng qui chế tuyển chọn giáo viên dạy chuyên và không chuyên của trường Quốc Học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phù hợp chính sách của tỉnh đối với học sinh và giáo viên.

Củng cố và nâng cấp các trường DTNT, đầu tư hoàn thiện các tiêu chí, theo hướng đạt chuẩn quốc gia.

 

III. BiỆn pháp

1. Tổ chức đợt sinh hoạt chính trị trong toàn ngành, phân tích chất lượng giáo dục, tìm nguyên nhân cụ thể và tìm các giải pháp khắc phục từ cấp Sở , Phòng Giáo dục và Đào tạo, trường và đội ngũ giáo viên.

2. Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội và cán bộ, giáo viên trong ngành về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.

3. Đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ; sắp xếp lại đội ngũ CBQL; nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên, thực hiện đánh giá giáo viên và CBQL một cách thực chất; coi trọng công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng CBQL và giáo viên.

4. Nghiên cứu thực hiện các giải pháp chuyên môn: Tổ chức dạy và học chính khoá nghiêm túc, kết hợp với tổ chức hoạt động ngoại khoá hợp lý. Căn cứ vào điều kiện đội ngũ và cơ sở vật chất để đề xuất quy mô tuyển sinh phù hợp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập gắn với việc xác định động cơ học tập đúng đắn của học sinh; tăng cường thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý.

5. Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia thực hiện mục tiêu của chương trình trọng điểm, chương trình kiên cố hoá trường học.

6. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc động viên, quản lý con em, duy trì số lượng và nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

Với tinh thần khắc phục khó khăn, sự đoàn kết của đội ngũ CBQL và giáo viên toàn ngành, chắc chắn nhiệm vụ năm học 2008-2009 sẽ triển khai một cách toàn diện và có nhiều chuyển biến hơn năm học vừa qua.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
   

Các tin khác